Huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí

Chương trình, nội dung về huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí được quy định tại Thông tư số 53/2018/TT-BCT ngày 25/12/2018 do Bộ Công Thương ban hành.

Đối tượng huấn luyện

1. Nhóm 1, bao gồm:

a) Người đứng đầu cơ sở kinh doanh khí hoặc cơ sở tiến hành hoạt động kinh doanh khí, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở.

b) Người đứng đầu các phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng và tương đương.

c) Cấp phó người đứng đầu theo quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn cơ sở kinh doanh khí.

2. Nhóm 2, bao gồm:

a) Người chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn của cơ sở;

b) Người trực tiếp giám sát về an toàn tại nơi làm việc.

3. Nhóm 3, bao gồm người lao động trực tiếp liên quan đến vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo quản, giao nhận, vận chuyển trong lĩnh vực khí của cơ sở.

4. Trường hợp người lao động thuộc đối tượng huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm thì thực hiện huấn luyện theo quy định của pháp luật về huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm.

Nội dung huấn luyện

1. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cơ sở kinh doanh khí (trừ Cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng chai (Cửa hàng LPG)) và cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG được quy định tại Phụ lục I.

2. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với Cửa hàng LPG được quy định tại Phụ lục II Thông tư số 53/2018/TT-BCT .

3. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG quy định tại Phụ lục III Thông tư số 53/2018/TT-BCT .

Hình thức và thời gian huấn luyện

1. Hình thức huấn luyện:

a) Huấn luyện lần đầu.

b) Huấn luyện định kỳ hàng năm.

c) Huấn luyện lại: Được thực hiện khi có thay đổi vị trí làm việc, thay đổi công nghệ, khi người lao động nghỉ việc từ sáu tháng trở lên, hoặc khi kiểm tra không đạt yêu cầu.

2. Thời gian huấn luyện lần đầu:

a) Nhóm 1: Tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

b) Nhóm 2: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

c) Nhóm 3: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

3. Thời gian huấn luyện định kỳ: bằng một nửa thời gian huấn luyện lần đầu.

4. Thời gian huấn luyện lại: Bằng thời gian huấn luyện lần đầu.

5. Huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.

Đánh giá kết quả và lưu giữ hồ sơ huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí

1. Cơ sở kinh doanh khí hoặc các tổ chức huấn luyện được cơ sở kinh doanh khí thuê huấn luyện chịu trách nhiệm kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện.

2. Quy định về kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện.

b) Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở lên.

3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc huấn luyện, cơ sở kinh doanh khí hoặc tổ chức huấn luyện ban hành quyết định công nhận kết quả huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động kinh doanh khí.

4. Hồ sơ huấn luyện kỹ thuật an toàn bao gồm:

a) Tài liệu huấn luyện;

b) Danh sách đối tượng huấn luyện với các thông tin và chữ ký xác nhận tham gia huấn luyện theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư số 53/2018/TT-BCT .

c) Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác;

d) Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện kỹ thuật an toàn;

đ) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện kỹ thuật an toàn theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư số 53/2018/TT-BCT (đối với trường hợp tổ chức huấn luyện được cơ sở kinh doanh khí thuê huấn luyện).

5. Cơ sở kinh doanh khí có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 03 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh khí

1. Tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí của cơ sở đảm bảo các quy định về chương trình và nội dung huấn luyện quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo người huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm công tác trong chuyên ngành đó.

Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan